Thủ tục chuyển đổi đất vườn thành đất ở?
Kính gửi Café Luật
Em mua một thửa đất 200m2 nhưng trong đó chỉ có 80m2 là đất ở giờ em muốn chuyển đổi thêm 50m2 đất vườn thành đất ở thì thủ tục và phí chuyển đổi như thế nào? Em ở thành Phố Uông Bí (đô thị loại 2). Kính mong Café luật giải đáp giúp em. Xin chân thành cảm ơn?
Kính gửi Quý bạn đọc
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An trả lời:
– Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất: Đ 134 N Đ 181/2004 ngày 29/10/2004. 1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có); Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
– Tiền chuyển mục đích sử dụng đất: Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất thì thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân: “chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.”
2. Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất và khoản 1 Điều 2 Nghị định 120/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất thì căn cứ tính thu tiền sử dụng đất gồm: Diện tích đất được phép chuyển mục đích; Giá đất; Thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra người được phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% tổng giá trị đất ở ( K1, đ 7 N Đ 45/2011 quy định về lệ phí trước bạ).